SĐK: VN-5459-10
THÔNG TIN SẢN PHẨM
Dung dịch tiêm VINCRAN inj.
(Vincristin sulphat 1 mg/ 1 ml)
Vincristin (thường gọi là leurocristin, VCR) là một alkaloid chiết xuất từ cây Dừa cạn Catharanthus roseus (L.) G. Don (Vinca rosea L.) có tác dụng kích thích mạnh các mô. Vincristin gây ức chế phân bào và được dùng trong hóa trị liệu ung thư. Tên hóa học của hoạt chất này là methyl (1R,9R,10S,11R,12R,19R)- 11-(acetyloxy) với công thức cấu tạo như sau:
DƯỢC LỰC HỌC – CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG
Cơ chế tác dụng còn chưa biết thật chi tiết, nhưng vincristin là chất ức chế mạnh tế bào. Thuốc liên kết đặc hiệu với tubulin là protein ống vi thể, phong bế sự tạo thành các thoi phân bào cần thiết cho sự phân chia tế bào. Do đó vincristin có tính đặc hiệu cao trên chu kỳ tế bào, và ức chế sự phân chia tế bào ở kỳ giữa (metaphase). Ở nồng độ cao, thuốc diệt được tế bào, còn ở nồng độ thấp, làm ngừng phân chia tế bào. Do thuốc có tính đặc hiệu với kỳ giữa của sự phân chia tế bào, nên độc lực với tế bào thay đổi theo thời gian tiếp xúc với thuốc. Nhờ có nửa đời thải trừ dài và độ lưu giữ thuốc cao trong tế bào, nên không cần thiết phải truyền kéo dài.
Sự kháng vincristin có thể xuất hiện trong quá trình điều trị và sự kháng chéo cũng thường xảy ra giữa các thuốc vincristin, vindesin và vinblastin, nhưng sự kháng chéo này thường không hoàn toàn.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Dược động học diễn ra theo một mô hình 2 ngăn mở, có pha phân bố ban đầu ngắn. Thể tích phân bố xấp xỉ bằng thể tích nước toàn cơ thể. Vincristin được hấp thu kém khi uống. Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc phân bố khắp cơ thể, trừ dịch não tủy.
Sau khi tiêm tĩnh mạch, nồng độ trong huyết thanh giảm theo 3 pha. Nửa đời trong huyết tương của pha thải trừ cuối cùng rất khác nhau giữa các cá thể và thay đổi từ 19 đến 155 giờ. Pha cuối bị ảnh hưởng nhiều là do thể tích phân bố lớn và do giải phóng thuốc chậm ở các vị trí liên kết với các mô ở sâu. Nồng độ thuốc cao nhất ở gan, mật và lách.
Dưới 10% liều dùng có thể thấy trong huyết tương sau khi tiêm được 15 – 30 phút. Vincristin bị chuyển hóa ở gan, khoảng 40 – 70% liều dùng thải trừ qua mật và 10% thải trừ qua nước tiểu. Do phân bố nhiều vào các mô, nên không thể loại bỏ được vincristin bằng thẩm phân máu.
CHỈ ĐỊNH
Phối hợp với các thuốc hóa trị liệu khác trong điều trị bệnh leukemia cấp, bệnh Hodgkin, u lympho không Hodgkin, sarcom cơ vân, u nguyên bào thần kinh và u Wilm.
Vincristin cũng tỏ ra có ích trong điều trị leukemia mạn, sarcom Ewing, u sùi dạng nấm, sarcom Kaposi, các sarcom mô mềm, sarcom xương, u melanin, đa u tủy, ung thư lá nuôi, ung thư trực tràng, não, vú, cổ tử cung, ung thư tuyến giáp và ung thư phổi.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Liều lượng
Vincristin thải trừ chậm nên có nguy cơ gây tích lũy nếu dùng lặp lại. Do đó ít nhất 1 tuần mới được dùng 1 lần.
Người lớn: 10 – 30 mg/kg thể trọng hoặc 40 µg – 1,4 mg/m2 diện tích cơ thể, mỗi tuần tiêm 1 lần. Giảm 50% liều dùng ở người bệnh có nồng độ bilirubin huyết thanh trên 3 mg/ 100 ml.
Trẻ em: 1,5 – 2 mg/m2 diện tích cơ thể, mỗi tuần tiêm 1 lần. Với trẻ từ 10 kg trở xuống, liều khởi đầu là 50 µg/kg, mỗi tuần 1 lần. Giảm 50% liều dùng ở người bệnh có nồng độ bilirubin huyết thanh trên 3 mg/ 100 ml.
Cách dùng
Dung dịch có thể tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch hoặc vào dây dẫn của bộ truyền tĩnh mạch đang truyền. Thời gian tiêm ít nhất là 1 phút.
Khi thao tác với vincristin cần phải mặc áo choàng, đeo khẩu trang, đi găng và đeo kính bảo vệ mắt.
SỬ DỤNG THUỐC Ở PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Thời kì mang thai
Vincristin có thể gây tổn hại cho thai. Đối với phụ nữ còn khả năng sinh đẻ cần dùng các biện pháp tránh thai thích hợp. Nếu người bệnh có thai trong thời gian dùng thuốc, cần cảnh báo với họ là thuốc gây tổn hại cho thai.
Thời kì cho con bú
Còn chưa có thông báo về nồng độ vincristin trong sữa mẹ. Để thận trọng, phụ nữ phải dùng vincristin không được cho con bú.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh quá mẫn cảm với alkaloid Dừa cạn và các tá dược.
Người bệnh có hội chứng Charcot – Marie – Tooth thể hủy myelin.
Người bệnh chiếu xạ tia X vùng tĩnh mạch cửa và gan.
Người có thai và cho con bú.
THẬN TRỌNG
Suy gan, bệnh Charcot – Marie – Tooth.
Bệnh thần kinh cơ hoặc điều trị với các thuốc khác độc với thần kinh.
Nguy cơ co thắt phế quản cấp hoặc suy hô hấp cấp, đặc biệt là khi dùng vincristin với mitomycin. Các phản ứng này có thể phát triển nhanh trong khi tiêm hoặc sau đó vài giờ, hoặc thậm chí có thể xảy ra chậm 2 tuần sau liều mitomycin cuối cùng. Các triệu chứng thường hồi phục nhưng một số trường hợp có thể không hồi phục. Người bệnh bị các phản ứng này cần được điều trị hỗ trợ.
Người bệnh có tổn thương chức năng gan cần điều chỉnh liều. Cũng cần chú ý khi dùng thuốc cho người cao tuổi, là người nhạy cảm với các thuốc độc trên thần kinh.
Chỉ nên dùng vincristin khi thấy lợi ích do thuốc hơn hẳn nguy cơ rủi ro có thể xảy ra.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Mitomycin C: Đã gặp hội chứng suy hô hấp sau khi dùng alkaloid Dừa cạn phối hợp với mitomycin C, khó thở có thể xuất hiện vài phút hoặc vài giờ sau khi dùng alkaloid Dừa cạn và có thể xảy ra 2 tuần sau khi dùng mitomycin C.
Thuốc độc trên thần kinh, chiếu xạ: Độc tính trên thần kinh của vincristin tăng khi dùng cùng với các thuốc khác cũng độc trên thần kinh, chiếu tia X vùng tủy sống hoặc bị bệnh thần kinh.
Thuốc chống ung thư khác, chiếu xạ tia X vùng trung thất: Đã gặp nhồi máu cơ tim ở người bệnh dùng vincristin phối hợp với các hóa trị liệu chống ung thư khác sau khi chiếu tia X vùng trung thất.
L- asparaginase: Khi phối hợp với L – asparaginase, cần dùng vincristin 12 đến 14 giờ trước khi dùng enzyme này để làm giảm độc tính. Dùng L – asparaginase trước vincristin sẽ làm giảm độ thanh thải vincristin ở gan.
Phenytoin: Dùng đồng thời phenytoin và vincristin sẽ làm nồng độ phenytoin trong máu giảm và làm tăng các cơn động kinh. Tăng liều phenytoin phải dựa vào kết quả định lượng nồng độ phenytoin trong máu.
Itraconazol: Dùng đồng thời vincristin và itraconazol (chất ức chế chuyển hóa thuốc) làm cho tác dụng có hại trên thần kinh của vincristin xảy ra sớm hơn và nặng hơn. Tương tác này là do ức chế chuyển hóa vincristin.
Methotrexat: Vincristin là tăng sự thâm nhập của methotrexat vào các tế bào ác tính và nguyên tắc này đã được áp dụng để điều trị methotrxat liều cao.
Alopurinol: Alopurinol có thể làm tăng tỉ lệ suy tủy xương do thuốc độc với tế bào gây ra.
Thuốc chống đông: Vincristin là tăng tác dụng thuốc chống đông.
Acid glutamic: ức chế tác dụng của vincristin.
Vaccin: Dùng vincristin có thể ức chế cơ chế bảo vệ bình thường, vì vậy nếu dùng phối hợp với vaccine virus sống sẽ làm tăng phát triển virus trong vaccin, tăng tác dụng có hại, đồng thời là giảm đáp ứng kháng thể của người bệnh với vaccin. Tiêm chủng gây miễn dịch cho các người bệnh này cần hết sức thận trọng sau khi xem xét kỹ tình trạng huyết học của người bệnh và thầy thuốc chỉ định dùng vincristin phải biết và đồng ý. Khoảng cách từ khi ngừng dùng vincristin đến khi dùng vaccin phải từ 3 tháng đến 1 năm.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
- Huyết học: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
- Tuần hoàn: tăng huyết áp hoặc giảm huyết áp.
- Tiêu hóa: táo bón, liệt ruột, đau bụng.
- Hô hấp: co thắt phế quản, khó thở cấp, thường gặp hơn khi dùng cùng với mitomycin.
- Da: rụng tóc (12 – 45%). Tổn hại da hoặc mô mềm nếu tiêm thuốc ra ngoài mạch.
- Cơ xương: đau xương, đau vùng xương hàm trên và hàm dưới, đau cổ và họng.
- Thần kinh: mất các phản xạ sâu, dị cảm, mất cảm giác ở ngón tay, ngón chân, mất đồng vận, tác động trên dây thần kinh sọ vận động. Đôi khi gây co giật, đặc biệt ở trẻ em.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Tác dụng có hại do dùng vincristin tỉ lệ với liều dùng: trong trường hợp quá liều, các tác dụng không mong muốn biểu hiện rõ ràng.
Điều trị quá liều:
Phòng ngừa tác hại do hội chứng tiết quá nhiều hormon chống bài niệu (như hạn chế dùng dịch và dùng một thuốc lợi niệu có tác dụng trên quai Henle và trên ống lượn xa).
Dùng phenobarnital ở mức liều chống co giật.
Rửa dạ dày.
Theo dõi về tim mạch.
Hàng ngày xác định công thức máu. Truyền máu nếu cần.
BẢO QUẢN
Bảo quản trong tủ lạnh ở 2 – 8oC. Tránh đông lạnh và tránh ánh sáng.
Thuốc độc bảng A.
ĐÓNG GÓI
Hộp 1 lọ.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
TCCS.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Sản xuất bởi:
KOREA UNITED PHARM. INC.
153 Budong-Ri, Seo-Myeon, Yeongi-Kun, Chungnam, Hàn Quốc.