HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN

HOTLINE

0915 019999

Tại TPHCM

Tại Hà Nội

THỐNG KÊ TRUY CẬP

165539
Trong ngày:
Trong tháng:
120
1943

CATOPRINE

SĐK: VN-5460-10

THÔNG TIN SẢN PHẨM

Viên nén CATOPRINE

(Mercaptopurin 50 mg)

Mercaptopurin (hay còn gọi là 6-mercaptopurine, 6-MP) là một loại thuốc ức chế miễn dịch. Tên hóa học của nó là 3,7-dihydropurine-6-thione với công thức cấu tạo như sau:

DƯỢC LỰC HỌC – CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG

Mercaptopurin là một trong những chất tương tự purin có tác dụng ngăn cản sinh tổng hợp acid nucleic. Mercaptoporin cạnh tranh với hypoxanthin và guanine về enzyme hypoxanthin – guanine phosphoribosyltransferase (HGPRTase) và bản thân thuốc được chuyển hóa trong tế bào thành một ribonucleotid, có chức năng đối kháng purin. Cuối cùng, tổng hợp RNA và DNA bị ức chế.

Mercaptopurin cũng là một thuốc giảm miễn dịch mạnh, ức chế mạnh đáp ứng miễn dịch ban đầu, ức chế chọn lọc miễn dịch thể dịch; cũng có một ít tác dụng ức chế đáp ứng miễn dịch tế bào. Hiện nay, mercaptopurin và dẫn chất, azathioprin, là những thuốc quan trọng nhất và có hiệu lực lâm sàng nhất trong nhóm thuốc tương tự purin.

Cũng như những thuốc chống chuyển hóa ức chế khối u khác, kháng thuốc mắc phải là một trở ngại lớn cho việc sử dụng có hiệu quả những thuốc tương tự purin. Tế bào kháng thuốc thường biểu lộ khả năng kháng chéo với các thuốc tương tự như với mercaptopurin, thioguanin và 8-azaguanin. Cơ chế kháng thuốc in vitro thường gặp nhất là suy giảm hoặc thiếu hoàn toàn enzyme HGPTase trong tế bào ung thư. Ngoài ra, kháng thuốc có thể do giảm ái lực của enzyme đối với những cơ chất của nó.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Mercaptopurin hấp thu qua đường tiêu hóa không đều và không hoàn toàn, nhưng thường khoảng 50% liều được hấp thu. Khả dụng sinh học tuyệt đối của mercaptopurin uống có vẻ thấp hơn và rất thay đổi. Tuy vậy những yếu tố ảnh hưởng đến hấp thu mercaptopurin còn chưa được biết. Sinh khả dụng tuyệt đối của mercaptopurin đường uống trung bình 16% (phạm vi từ 5-37%). Sau khi uống 1 liều duy nhất, nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được trong vòng 2 giờ, và không phát hiện thấy thuốc trong huyết thanh sau 8 giờ.

Mercaptopurin và các chất chuyển hóa của thuốc được phân bố trong toàn bộ lượng nước của cơ thể. Thể tích phân bố của mercaptopurin thường vượt quá lượng nước toàn bộ trong cơ thể. Mặc dù thuốc đi qua hàng rào máu não, nồng độ thuốc trong dịch não tủy không đủ để điều trị bệnh bạch cầu màng não.

Mercaptopurin bị oxy hóa mạnh và nhanh trong gan thành 6 – thiouric bởi enzyme xanthin oxydase. Nhóm sulfhydryl của mercaptopurin có thể bị methyl hóa và sau đó oxy hóa.

Mercaptopurin được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng thuốc không thay đổi và các chất chuyển hóa. Trong một nghên cứu trên người lớn có chức năng thận bình thường, đã thu hồi trong nước tiểu khoảng 11% liều uống trong vòng 6 giờ.

CHỈ ĐỊNH

Bệnh bạch cầu lympho cấp.

Bệnh bạch cầu tủy bào mạn kháng busulfan.

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG

Điều trị cảm ứng

Liều thường dùng cho người lớn và trẻ em: 2,5mg/kg cân nặng/ngày.

Khi người bệnh dùng đồng thời allopurinol, phải giảm liều mercaptopurin xuống còn 25 – 33% liều thường dùng.

Nếu không có cải thiện lâm sàng hoặc bằng chứng rõ ràng về thuyên giảm huyết học và nếu độc tính không phát triển sau thời gian 4 tuần, có thể thận trọng tăng liều lên tới 5 mg/kg/ngày.

Điều trị duy trì

Sau khi đạt thuyên giảm, liều duy trì thay đổi tùy từng người bệnh, nhưng liều thường dùng là 1,5 – 2,5 mg/kg/ mỗi ngày, uống 1 lần.

Liều lượng trong suy thận: giảm liều để tránh tăng tích lũy thuốc.

SỬ DỤNG THUỐC Ở PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Thời kì mang thai

Mercaptopurin có thể gây nguy hại cho thai khi dùng cho người mang thai. Phụ nữ dùng mercaptopurin trong 3 tháng đầu thai kì có tỉ lệ sảy thai cao hơn. Chỉ nên dùng mercaptopurin trong thời kỳ mang thai nếu biết chắc chắn lợi ích sẽ hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai, và phải thận trọng đặc biệt khi dùng mercaptopurin trong 3 tháng đầu thai kỳ.

Nếu mercaptopurin được dùng trong thai kỳ hoặc nếu người bệnh có thai trong khi uống thuốc, phải báo cho người bệnh biết về mối nguy hại có thể xảy ra đối với thai. Phải báo cho phụ nữ có khả năng mang thai áp dụng biện pháp tránh thai hữu hiệu.

Thời kì cho con bú

Người ta chưa biết mercaptopurin có vào sữa người hay không. Vì nhiều thuốc bài tiết vào sữa người, và vì mercaptopurin có thể gây những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ nhỏ bú mẹ, cần xem xét quyết định nên ngừng cho bú hoặc ngừng dùng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không được dùng mercaptopurin trừ khi đã chẩn đoán chắc chắn là người bệnh bị bệnh bạch cầu lympho cấp hoặc bệnh bạch cầu tủy bào mạn kháng busulfan, và người thầy thuốc chịu trách nhiệm phải biết đánh giá đáp ứng đối với hóa trị liệu.

Mẫn cảm dối với mercaptopurin hoặc bất cứ thành phần nào của chế phẩm.

Người bệnh trước đây đã kháng mercaptopurin hoặc thioguanin.

Bệnh gan nặng, suy tủy xương nặng.

THẬN TRỌNG

Phải dùng thuốc dưới sự giám sát thường xuyên của thầy thuốc có kinh nghiệm điều trị với những thuốc gây độc tế bào.

Người bệnh dùng thuốc ức chế tủy xương có tần suất nhiễm khuẩn tăng và cả khả năng biến chứng chảy máu. Vì những biến chứng này có thể gây tử vong, người bệnh cần báo cho thầy thuốc nếu có sốt, viêm họng hoặc chảy máu bất thường hoặc vết thâm tím.

Phải theo dõi cẩn thận tình trạng huyết học của người bệnh, và thực hiện những xét nghiệm huyết học (hemoglobin hoặc hematocrit, số lượng bạch cầu, công thức bạch cầu và số lượng tiểu cầu) ít nhất một lần mỗi tuần trong khi điều trị với mercaptopurin. Vì thuốc có thể tác động chậm về huyết học và số lượng huyết cầu trong máu ngoại biên có thể giảm xuống trong nhiều ngày sau khi ngừng điều trị, nên phải tạm ngừng điều trị khi có dấu hiệu đầu tiên giảm bạch cầu nhiều hoặc nhanh hoặc suy giảm tủy xương bất thường. Nếu số lượng bạch cầu hoặc tiểu cầu vẫn không đổi trong 2 – 3 ngày hoặc tăng lên, có thể tiếp tục điều trị với mercaptopurin.

Nếu không biết chắc tình trạng tủy xương, làm tủy đồ (hút và/hoặc sinh thiết) có thể giúp phân biệt giữa tiến triển của bệnh bạch cầu, kháng thuốc và giảm sản tủy xương do mercaptopurin. Trong điều trị bệnh bạch cầu cấp, có thể dùng mercaptopurin khi có giảm tiểu cầu và chảy máu; trong một số trường hợp chảy máu đã ngừng và số lượng tiểu cầu tăng trong khi điều trị với mercaptopurin. Quyết định tăng hay giảm liều lượng hoặc tiếp tục hay ngừng điều trị với mercaptopurin phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm bệnh đang được điều trị, tình trạng huyết học của người bệnh, tác dụng nhanh hay chậm về mặt huyết học, và những biện pháp hỗ trợ sẵn có.

Điều trị suy tủy nặng có thể gồm liệu pháp hỗ trợ, kháng sinh chống biến chứng nhiễm khuẩn, và truyền những thành phần của máu.

Cũng như với những thuốc ức chế tủy xương khác, cần đặc biệt thận trọng khi dùng mercaptopurin cho người bệnh mới dùng thuốc ức chế tủy khác hoặc liệu pháp phóng xạ, hoặc người bệnh có số lượng bạch cầu trung tính và/hoặc tiểu cầu suy giảm.

Phải xác định nồng độ transaminase, phosphatase kiềm và bilirubin huyết thanh mỗi tuần trong khi bắt đầu điều trị bằng mercaptopurin và mỗi tháng sau đó. Nên xét nghiệm thường xuyên hơn cho người bị bệnh gan từ trước hoặc người dùng những thuốc gây độc gan khác. Nếu xét nghiệm chức năng gan xấu đi, và nếu xảy ra vàng da, gan to, chán ăn kèm đau ở vùng hạ sườn phải, hoặc những dấu hiệu khác về viêm gan nhiễm độc hoặc ứ mật, phải ngừng dùng thuốc cho tới khi có thể xác định được bệnh căn.

Nếu dùng đồng thời alopurinol và mercaptopurin, phải giảm liều mercaptopurin xuống còn 25 – 33% liều thường dùng. Tuy vậy, nên tránh dùng đồng thời những thuốc này vì liều mercaptopurin rất cần thay đổi khi có mặt alopurinol, và nên dùng thioguanin thay cho mercaptopurin.

Người bệnh dùng mercaptopurin có thể biểu lộ giảm mẫn cảm tế bào và giảm loại bỏ ghép cùng loại. Gây miễn dịch đối với tác nhân gây nhiễm khuẩn hoặc vaccin sẽ giảm ở những người bệnh này. Cần phải lưu ý những ảnh hưởng đó về mặt nhiễm khẩn gian phát và nguy cơ ung thư sau này.

Thuốc có khả năng gây ung thư ở người, nhưng mức độ của nguy cơ này chưa được rõ. Cần điều chỉnh liều ở người bệnh có suy thận hoặc suy gan, và phải dùng thận trọng ở người cao tuổi, vì độc tính của các thuốc ức chế miễn dịch tăng lên ở đối tượng này.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Alopurinol: liều của mercaptopurin nên được giảm 25 – 33% liều thông thường khi sử dụng đồng thời với alopurinol.

Thuốc gây độc hại gan: vì có thể tăng nguy cơ gây độc hại gan, cần hết sức thận trọng và theo dõi chặt chẽ chức năng gan ở người bệnh dùng đồng thời mercaptopurin và những thuốc gây độc hại gan khác. Người ta đã thấy một tỉ lệ nhiễm độc gan cao ở người bệnh dùng mercapopurin và doxorubicin, trong khi thuốc này vốn không được coi là độc hại đối với gan.

Thuốc khác: đã thấy mercaptopurin vừa làm tăng vừa làm giảm hoạt tính chống đông của warfarin.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Huyết học: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu

Dạ dày-ruột: chán ăn, buồn nôn, nôn.

Hoại tử gan và ứ mật.

QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ

Dấu hiệu và triệu chứng quá liều có thể xảy ra ngay như chán ăn, buồn nôn, nôn, và tiêu chảy; hoặc chậm như suy tủy, rối loạn chứ năng gan và viêm dạ dày – ruột.

Không có thuốc giải độc mercaptopurin.

Thẩm tách không loại bỏ được mercaptopurin ra khỏi cơ thể.

Xử trí khi quá liều: ngừng ngay thuốc, có thể gây nôn ngay, điều trị triệu chứng, nếu cần có thể truyền máu.

BẢO QUẢN

Bảo quản trong lọ thật kín, ở 15 – 25oC, tại nơi khô ráo.

Thuốc độc bảng A.

ĐÓNG GÓI

Hộp 10 vỉ x 10 viên nén.

HẠN DÙNG

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG

TCCS.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. 

Sản xuất bởi: 

KOREA UNITED PHARM. INC. 

153 Budong-Ri, Seo-Myeon, Yeongi-Kun, Chungnam, Hàn Quốc.

 

 

Joomla Templates - by Joomlage.com